Sử
Lược Việt Nam Thời Cận Đại 1920-2020 (Chương
9_3) Lê
Quế Lâm |
Trung
Cộng: Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh
Đông Dương I (đoạn chót) Hội nghị Genève về Đông Dương Sau
khi vấn đề Triều Tiên được
giải quyết xong, những cuộc thảo luận chính
thức về Đông Dương bắt đầu
từ 8/5/1954 giữa 5 cường quốc thế
giới và bốn phe trong cuộc chiến là Việt
Minh và ba nước liên kết ở Đông Dương.
Tây phương và khối Cộng sản bất đồng
ở nhiều vấn đề quan trọng, hóc búa
nhất là thành phần tham dự hội nghị và
giải pháp chính trị cho hai nước Lào và Cam
Bốt. Trưởng đoàn Việt Minh Phạm Văn
Đồng đ̣i có đại biểu của chính
phủ kháng chiến Lào (Pathet Lào) và Cam Bốt (Khmer
Issarak) tham gia hội nghị và yêu cầu giải
quyết vấn đề hai nước này vào chung
với vấn đề Việt Nam. (32) Anh,
Pháp, Mỹ quyết liệt phản đối yêu sách
của Phạm Văn Đồng, họ khẳng định
"không có lư do nào đủ vững chắc để
coi cuộc nội chiến ở Việt Nam giống như
cuộc chiến tranh xâm lược của Việt Minh
vào Lào và Cam Bốt". (33) Vấn
đề rắc rối kế tiếp là thành phần
Ủy hội Quốc tế kiểm soát đ́nh
chiến và giới tuyến quân sự chia hai Việt
Nam, Việt Minh đề nghị Ủy hội Quốc
tế chỉ gồm hai nước tham chiến là
Việt Minh và Pháp. Ngoại trưởng Molotov đề
nghị các nước trung lập, c̣n Hoa Kỳ đ̣i
hỏi phải là thành phần quốc tế. Hai bên
đều cố giữ lập trường trong khi t́nh
h́nh chiến sự ngày càng căng thẳng. TT Eisenhower
chỉ thị Trưởng phái đoàn Mỹ Bedell Smith
giải quyết ngay các điểm bất đồng,
đừng để hội nghị kéo dài khiến
cộng sản lợi dụng về mặt quân sự
có thể mở cuộc tấn công vào đồng
bằng Bắc bộ. Trong khi đó báo chí không
ngừng loan tin Pháp Mỹ đang trù tính kế
hoạch can thiệp bằng quân sự vào Đông Dương. Trước
thái độ quyết liệt của Hoa Kỳ,
Ngoại trưởng Eden cố thuyết phục Pháp
Mỹ đừng làm điều ǵ để hội
nghị thất bại, vừa duy tŕ liên lạc thường
xuyên với phái đoàn Liên Xô và Trung Cộng để
gỡ lần các bế tắc. Do trung gian của Eden,
hai trưởng phái đoàn Trung Cộng và Pháp là
Thủ tướng Chu Ân Lai và Ngoại trưởng
Bidault đă trực tiếp gặp nhau 3 lần trong các
phiên họp thu hẹp. Eden cũng vận động
để Thủ tướng Trung Cộng gặp tân
Thủ tướng Pháp Mendès-France vào ngày 23/6/1954
tại thủ đô Thụy Sĩ. Nhờ đó Pháp và
Trung Cộng đă thỏa thuận được
những nét cơ bản của một giải pháp
chung về vấn đề Đông Dương: -
Giải quyết vấn đề ngưng bắn trước
đă, giải pháp chính trị sẽ thảo luận
sau. -
Chia cắt Việt Nam, chấp nhận hai miền có hai
chính quyền cùng tồn tại ḥa b́nh. -
Từng nước Đông Dương sẽ được
giải quyết riêng. -
Quân đội nước ngoài kể cả quân t́nh
nguyện Việt Minh phải rút khỏi Lào và Cam
Bốt. -
Trung Cộng công nhận Vương quôc Lào và Cam
Bốt, mong muốn hai quốc gia này có một bộ
mặt mới ở Đông Nam Á (trung lập) như
Ấn Độ và Nam Dương, ngược lại
họ chỉ đ̣i Hoa Kỳ không đặt căn
cứ quân sự ở hai nước này. -
Không chấp nhận chính phủ kháng chiến Lào và
Cam Bốt tham dự hội nghị. (34) Trước
kết quả khả quan trên, trong hồi kư ngoại trưởng
Eden đă nhận xét rằng: "Đây là hội
nghị quốc tế đầu tiên chịu ảnh hưởng
của bom A và bom H. Nếu không có sự đe dọa
ghê gớm của trận giặc nguyên tử ắt
hẳn hội nghị Genève đă tan vỡ và chiến
tranh thế giới phải bùng nổ”. Để
giúp TT Mendès-France thực hiện lời hứa với
Quốc hội Pháp "Sẽ thanh toán vấn đề
Đông Dương trong ṿng một tháng", hạ
tuần tháng 6/1954, thủ tướng Churchill cùng
ngoại trưởng Eden đến Hoa thạnh Đốn
yêu cầu Hoa Kỳ ủng hộ Pháp chấm dứt
chiến tranh Đông Dương. Anh quốc bày tỏ
lập trường dứt khoát của họ đối
với vấn đề Đông Dương là "chỉ
cùng Mỹ hành động tại đây khi nào biết
chắc chắn những kết quả của hội
nghị Genève". Ngoại trưởng Dulles tuyên
bố là Hoa Kỳ sẵn sàng giúp Pháp, chấp nhận
nhận sự chia cắt Việt Nam với điều
kiện là Pháp không chi phối Việt Nam nữa "v́
nếu Pháp c̣n chi phối th́ chế độ không
cộng sản ở đây sẽ bị cộng
sản lật đổ". Ngày
29/6/1954, TT Eisenhower và Thủ tướng Churchill
đưa ra bản tuyên cáo chung 7 điểm, minh định
thái độ của Anh Mỹ đối với
việc đ́nh chiến ở Đông Dương như
sau: -
Bảo đảm sự toàn vẹn lănh thổ và độc
lập của Lào và Cam Bốt. Bộ đội
Việt Minh phải triệt thoái khỏi hai nước
này. -
Bảo vệ phần đất phía Nam Việt Nam và
nếu có thể một khu đất đồng
bằng phía Bắc, trong trường hợp này th́ vĩ
tuyến chia cắt từ Đồng Hới có thể
lùi xuống phía Nam xa hơn nữa. -
Không bắt buộc Lào, Cam Bốt và Nam Việt Nam
chịu một sự hạn chế nào làm hại đến
quyền xây dựng lực lượng vũ trang
cần thiết cho an ninh nội bộ. Lào và Cam Bốt
có toàn quyền nhập cảng vũ khí và xử
dụng cố vấn ngoại quốc. -
Không chấp nhận một sự bố trí chính
trị nào có thể khiến cho những lănh thổ
được bảo vệ lọt vào tay cộng
sản. -
Không phản đối việc Việt Nam sẽ
thống nhất bằng những phương thức ḥa
b́nh. -
Bảo đảm quyền tự do ở hay đi
của mọi người Việt Nam ở cả hai
miền. -
Có những phương pháp hữu hiệu để
kiểm soát hiệp ước trước quốc
tế. (35) Thủ
tướng Mendès France cam đoan sẽ giữ đúng
tất cả 7 điểm trong thông cáo chung Anh Mỹ,
từ bỏ mọi hành động khống chế và
chi phối về kinh tế chính trị, trao trả
độc lập thực sự cho phần đất
Nam vĩ tuyến 17. Ông chỉ yêu cầu Ngoại trưởng
Hoa Kỳ đến Genève để hỗ trợ Pháp
triệt để. Dulles khăng khăng không chịu,
ông không muốn dính líu đến một kế
hoạch mà hậu quả là ném vào tay cộng sản hàng
triệu con người Việt Nam". (36) Trong
khi đó, phái đoàn Việt Minh vẫn khăng khăng
đ̣i phải có đại biểu chính phủ kháng
chiến Lào và Cam Bốt tham gia đàm phán, và đ̣i
phải dành cho lực lượng kháng chiến hai nước
này có hai vùng tập kết. Riêng vấn đề chia
cắt Việt Nam, Phạm Văn Đồng đ̣i
lấy vĩ tuyến 13 làm giới tuyến quân sự
tạm thời và đ̣i tổ chức tổng
tuyển cử trong thời hạn 6 tháng để
thống nhất đất nước. Những yêu sách
của Đồng đă bị Mỹ và cả Trung
Cộng bác bỏ. Ngày
7/7/1954, Ngoại trưởng Dulles gởi điện thông
báo cho chính phủ Anh, Pháp và Trưởng đoàn
Mỹ Bedell Smith biết rơ quan điểm của Hoa
Kỳ về cuộc tổng tuyển cử ở
Việt Nam. Theo Dulles: "Điều quan trọng hơn
hết là tŕ hoăn tuyển cử càng lâu càng tốt sau
khi kư kết hiệp định đ́nh chiến và
chỉ tổng tuyển cử trong những điều
kiện không có sự đe dọa để tạo cho
các phần tử dân chủ có cơ hội tốt
nhất". (37) Từ
10/7/1954, Trung Cộng bắt đầu gây sức ép
buộc Việt Minh nhân nhượng trong các yêu sách
để hội nghị sớm kết thúc. Trong
bức điện gởi Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Lao động Việt Nam, Thủ tướng
Chu Ân Lai yêu cầu Việt Minh nên "có những
điều kiện công bằng và hợp lư để
chính phủ Pháp có thể chấp nhận được
để đi đến hiệp định trong ṿng
10 ngày. Điều kiện đưa ra nên giản
đơn rơ ràng để dễ đi đến
hiệp thương, không nên làm phức tạp, lôi thôi
để tránh thảo luận mất th́ giờ rườm
rà kéo dài đàm phán để cho Mỹ phá hoại". (38) Trong
tuần lễ cuối cùng của hội nghị, các
điểm quan trọng đều được thông
qua mau lẹ: - Pháp được giữ lại hai căn
cứ quân sự ở Lào. - Bắc Kinh khuyến dụ
được Việt Minh bằng ḷng rút khỏi Lào.
- Mendès France đ̣i lấy vĩ tuyến 18 làm phân ranh
chia cắt Việt Nam. Việt Minh nhất định
đ̣i vĩ tuyến 13, rồi 16. Molotov t́m cách ḥa
giải ấn định ranh giới đ́nh chiến
tại vĩ tuyến 17. - Chu Ân Lai đề nghị thành
phần Ủy hội Quốc tế kiểm soát gồm
3 nước Ấn, Gia Nă Đại và Ba Lan. Đề
nghị được Tây phương chấp nhận. Ngày
17/7/1954, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc
gia Việt Nam, Bác sĩ Trần Văn Đỗ,
gởi kháng thư đến chính phủ Pháp phản
đối việc Pháp và Việt Minh thương lượng
việc ngưng bắn mà không cho Việt Nam biết. Hôm
sau trong phiên họp toàn thể, ông tuyên bố "Chính
phủ Quốc gia Việt Nam không chấp nhận
sự chia cắt lănh thổ" và khước
từ kư kết vào bất cứ thỏa ước ngưng
bắn nào được Pháp và Việt Minh kư kết. Sau
gần ba tháng đàm phán gồm 8 phiên họp khoáng
đại và 23 phiên thu hẹp, hội nghị Genève
bế mạc trong đêm 20 rạng 21 tháng 7 năm 1954
với ba văn kiện chính thức là Hiệp
định đ́nh chỉ chiến sự ba nước
Đông Dương. Hiệp định về
Việt Nam có chữ kư của tướng Henri Delteil
thay mặt Tổng Tư lịnh Quân đội Liên
hiệp Pháp ở Đông Dương và Tạ Quang
Bửu thứ trưởng Bộ Quốc pḥng Việt
Nam Dân chủ Cộng ḥa. Đây là hiệp định
đ́nh chỉ chiến sự chớ không phải
hiệp ước ḥa b́nh. Vĩ tuyến 17 dùng làm
giới tuyến quân sự tạm thời chia hai
Việt Nam thành hai vùng để tập trung quân hai bên,
thực hiện ngừng bắn chấm dứt chiến
tranh, hoàn toàn không đề cập đến một
giải pháp chính trị nào cho tương lai Việt
Nam. Hiệp
định này tương tự như hiệp định
đ́nh chiến ở Triều Tiên đă được
kư tại Bàn môn Điếm (Panmomjom) ngày 27/7/1953
giữa một bên là tướng Nam Il -đại
diện Quân đội Nhân dân Triều Tiên và Tư
lịnh Chí nguyện quân Trung Cộng. Và một bên là
tướng William K. Harrison Jr -đại diện quân
đội Mỹ và Tư lịnh quân Liên Hiệp
Quốc. Thỏa thuận Bàn Môn Điếm chia cắt
Triều Tiên tại Vĩ tuyến 38, nay được
5 cường quốc LHQ tham dự hội nghị Genève
1954 tái xác nhận nguyên trạng chia cắt. Hôm
sau các phái đoàn thông qua bản “Tuyên bố
cuối cùng ngày 21/7/1954 của hội nghị Genève
về vấn đề lập lại ḥa b́nh ở
Đông Dương” (Déclaration finale du 21 Juillet 1954 de
la conference de Genève sur le problem du rétablissement de la paix en
Indochine). Bản tuyên bố cuối cùng của
hội nghị có 13 điều khoản. Nội dung các
điểm chính yếu là: - Điều 6: Mục
đích căn bản của Hiệp định về
Việt Nam là giải quyết các vấn đề quân
sự để đ́nh chỉ chiến sự, và
giới tuyến quân sự chỉ có tính chất
tạm thời, hoàn toàn không thể coi là một ranh
giới về chính trị hay về lănh thổ. - Điều 7: Đối
với Việt Nam, việc giải quyết các vấn
đề chính trị, thực hiện trên cơ sở
tôn trọng nguyên tắc độc lập thống
nhất và toàn vẹn lănh thổ, phải làm cho nhân dân
Việt Nam được hưởng những tự do
căn bản, bảo đảm bởi những tổ
chức dân chủ thành lập sau tổng tuyển
cử tự do và bỏ phiếu kín. Để cho nhân dân Việt Nam có
thể tự do bày tỏ ư muốn, cuộc tổng
tuyển cử sẽ tổ chức vào tháng 7-1956, dưới
sự kiểm soát của một Ban Quốc tế
gồm đại biểu những nước có chân
trong Ban Giám sát và kiểm soát quốc tế đă nói
trong Hiệp định đ́nh chỉ chiến sự.
Kể từ ngày 20 tháng 7 năm 1955, những nhà
đương cục có thẩm quyền trong hai vùng
sẽ có những cuộc gặp gỡ để thương
lượng về vấn đề đó. - Điều 8: Mọi
người Việt Nam được tự do lựa
chọn vùng ḿnh muốn sinh sống theo tinh thần
hiệp định đ́nh chỉ chiến sự. -
Điều 10: Chính phủ Pháp sẵn sàng rút quân
đội ra khỏi ba nước Đông Dương
theo lời yêu cầu của các chính phủ có liên
quan. -
Điều 12: Trong quan hệ với Cao Miên, Lào và
Việt Nam, mọi nước tham dự hội nghị
Genève cam kết tôn trọng chủ quyền, độc
lập, thống nhất và toàn vẹn lănh thổ
của những nước trên và tuyệt đối
không can thiệp vào công việc nội bộ của
những nước đó. Trưởng
đoàn Hoa Kỳ báo cho ngoại trưởng Eden -đồng
Chủ tịch hội nghị hay rằng chính phủ
Hoa Kỳ sẽ không kư tên vào bản Tuyên bố
bế mạc hội nghị. V́ ḥa b́nh trên hết,
Mỹ chấp nhận giải pháp ngừng bắn
tức khắc, chấm dứt chiến sự và
giải quyết chiến tranh Đông Dương
dựa trên sự chia cắt Việt Nam... Nhưng Hoa
Kỳ không chấp nhận giải pháp chia cắt
chỉ có tính cách tạm thời chỉ nhằm xoa
dịu các cường quốc nên khước từ
mọi sự cam kết tiếp theo, qui định
việc các thành viên của hội nghị sau này
sẽ trao đổi ư kiến để bảo đảm
việc thi hành hiệp định. Hoa
Kỳ phổ biến một Tuyên bố riêng xác định:
- Cam kết tôn trọng những điều khoản
của hiệp định, hứa sẽ không dùng vũ
lực hay đe dọa vũ lực để làm thay
đổi thỏa ước…Nhưng “sẽ coi
mọi sự tái diễn của các hành động
bạo lực vi phạm hiệp định là đ́ều
đáng lo ngại và là mối đe dọa nghiêm
trọng đối với ḥa b́nh và an ninh quốc
tế”. -
Về vấn đề tuyển cử tự do, Hoa
Kỳ cho rằng nếu sự chia cắt lănh thổ
phản lại ư nguyện của người dân
bản xứ th́ Hoa Kỳ sẽ tiếp tục t́m
kiếm sự thống nhất thông qua một cuộc
tổng tuyển cử tự do do Liên hiệp Quốc
giám sát, nhằm bảo đảm cho người dân hành
xử quyền chọn lựa của ḿnh một cách
trung thực. -
Về lời tuyên bố của Đoàn đại
biểu Quốc gia Việt Nam cho rằng họ không kư
hiệp định nên không bị hiệp định ràng
buộc, Hoa Kỳ nhắc lại quan điểm cố
hữu của ḿnh là "dân chúng được
quyền quyết định tương lai của ḿnh"
và Hoa Kỳ sẽ không tham gia bất cứ một
sự sắp đặt nào để ngăn trở
điều đó. (39) V́
Hoa Kỳ từ chối không kư tên vào Bản tuyên
bố cuối cùng của hội nghị, nên các phái
đoàn đồng ư xóa bỏ vấn đề
chữ kư, chỉ kể ra trên những ḍng đầu
của Bản tuyên bố cuối cùng danh sách các nước
tham dự hội nghị. Trưởng
đoàn Đại biểu Quốc gia Việt Nam
Trần Văn Đỗ tuyên bố: "Tổng
tuyển cử toàn cơi Việt Nam chỉ được
tiến hành khi nào Liên Hiệp Quốc xác nhận là
trật tự và an ninh đă được tái
lập". Ông phản đối Pháp lạm quyền
khi quyết định ngày tổng tuyển cử mà không
tham khảo ư kiến chính quyền Việt Nam cũng như
không tôn trọng nguyện vọng của nhân dân
Việt Nam về các điều khoản của
hiệp định, v́ thế "Chính phủ
Việt Nam sẽ trọn quyền hành động để
bảo vệ quyền lợi thiêng liêng của nhân dân
Việt Nam về việc thống nhất, độc
lập và tự do." Lê
Quế Lâm Chú thích 1. Lê Minh Hùng,
Mao: Tấn thảm kịch của Đảng Cộng
sản Trung Quốc, Nxb Thông tin lư luận, Hànội,
1984, Tập II, Tr. 178. 2. Năm 1957 khi đến Mạc tư Khoa dự
lễ kỷ niệm 40 năm Cách mạng tháng 10 và tham
dự hội nghị lănh tụ 12 Đảng Cộng
sản đang cầm quyền, Mao Trạch Đông đọc
bài diễn văn "Gió Đông thổi bạt gió Tây"
khi ông khẳng định thời đại ngày nay là
thời đại chủ nghĩa xă hội thắng
thế đối với chủ nghĩa tư bản. Tám
năm sau, tại hội nghị Bộ Chính trị
Đảng Cộng sản Trung Quốc tháng 8/1965, Mao tuyên
bố sẽ tăng cường sức mạnh ở
Đông Nam Á để "đương đầu
với khối Liên Xô Đông Âu, gió Đông sẽ
thổi bạt gió Tây".(Sự thật quan hệ
Việt Nam – Trung Quốc trong 30 năm qua, Văn
kiện Ngoại giao của nước Cộng ḥa Xă
hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày
4/10/1979, Nxb Sự Thật, Hà Nội, 1979, Tr.14) 3. Harry Truman, Memoirs, Vol II: Years of Trial and Hope,
Doubleday & Co, New York, 1956, P.339. 4. Phạm Kim Vinh, Nước mắt Việt Nam, Cơ
sở PKV xuất bản, HK, 1982, Tr. 17. 5. Harry Truman, Sđd, PP. 339/340. 6. W. Manchester, American Ceasar, Dell Publishing Co, New York,
1979, P. 696. 7. Phạm Kim Vinh, Giải phóng Việt Nam:
Huyền thoại, Thực tại và Hi vọng, Nxb Văn
Lang, HK, 1986, Tr. 70. 8. Phạm Kim Vinh, Nước mắt Việt Nam Sđd,
Tr 19. 9. Harry Truman, Sđd. P. 314. 10. Kiêm Đạt, Chiến tranh Việt Nam, Nxb
Đại Nam, Hoa Kỳ, l982, Tr 163. 11. Trường Chinh, Cách Mạng Dân tộc Dân
chủ nhân dân Việt Nam, Quyển II, Nxb Sự
Thật, Hà Nội, 1975. 12. Neil Sheehan, A Bright Shinning Lie, Picador, London, 1990,
P.170 13-15. The Pentagon Papers, Published by The New York Times, Bantam
Books, New York, 197l, P.9 + 6 + 9 16. Stanley Karnow, Vietnam: A History, Penguin Books, Victoria,
1985, P.177. 17. Nguyễn Văn Trấn, Viết cho Mẹ và
Quốc Hội, Nxb Văn Nghệ, California, 1995, Tr. 150. 18. Trần Gia Phụng, Án tích Cộng Sản
Việt Nam, Nxb Non Nước, Toronto, 2001, Tr. 230. 19. Trường Chinh, Cách mạng Dân tộc Dân
chủ nhân dân Việt Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội,
1975, Tr. 239 (Trích Báo Sự thật của Việt Minh
số 128 ngày 18/2/1951). 20. The Pentagon Papers, Sđd, P. 27 21. Nguyễn Đ́nh Tuyến, Những biến
cố lớn trong 30 năm chiến tranh tại Việt
Nam 1945-1975, Houston, Texas, 1995, Tr. 19 22. Stanley Karnow, Vietnam: A History, Penguin Books, Victoria,
1985, P.188 23. Tội ác của nhà cầm quyền Trung
quốc đối với Campuchia, văn kiện
Ngoại giao của nước Cộng ḥa Nhân dân
Campuchia công bố ngày l0-7-1984, Nxb Sự Thật, Hà
Nội, 1984, Tr. 14 (Dẫn chứng sách Vietnam: De la Guèrre
Franaise à la Guèrre Americaine của Phillippe Devilers và Jean
Lacouture) 24. Sự thật quan hệ Việt Nam Trung
Quốc trong 30 năm qua, Văn kiện của Bộ
Ngoại giao nước Cộng ḥa Xă hội Chủ nghĩa
Việt Nam công bố ngày 4/10/1979, Nxb Sự Thật, Hà
Nội,1979, Tr. 27. 25. Tội ác của nhà cầm quyền Trung
quốc đối với Campuchia, Sđd, Tr.l8/19 (dẫn
chứng sách La Chine et le Réglement du Premier conflict d'Indochine
của Franois Joyaux) 26-28. The Pentagon Papers, Published by The New York Times, Bantam
Books, NY, 1971, P. 10/11 29. Fawn M. Brodie, Richard Nixon The Shaping Of His Character,
W.W.Norton & Company, New York, 198l, P.322/3 30-31. Stanley Karnow Sđd, PP. 198 + 201 32. Tội ác của nhà cầm quyền Trung
Quốc đối với Cam-pu-chia, Văn kiện
Ngoại giao của nước Cộng ḥa Nhân dân
Cam-pu-chia công bố ngày10-7-1984, Nxb Sự Thật, Hànội,
1984, Tr. 20/21. 33. Nam Đ́nh (Kỳ Nam Nguyễn Thế Phư
ơng), Hồi kư lịch sử 1923-1964, Báo Thần
Chung, Sàig̣n, l965. 34. Sự thật quan hệ Việt Nam Trung
Quốc trong 30 năm qua, Văn kiện Ngoại giao
của nước Cộng ḥa Xă hội Chủ nghĩa
Việt Nam công bố ngày 4/10/1979, Nxb Sự Thật, Hànội,
1979, Tr. 28/29. 35. Anthony Eden, The Memoirs of Sir A. Eden, Cassell, London,
1960, PP. 132/133. 36-37. The Pentagon Papers, Published by The New York Times, Bantam
Books, New York, 197l, P. 48 + 46 38. Sự thật quan hệ Việt Nam Trung
Quốc trong 30 năm qua, Sđd, Tr. 30/31. 39. US Departrưent Of State, American Foreign Policy,
1950-1955, Basic Documents, Government Printing Office, Washington, DC,
1957, I, PP. 785/789 |